Công trình ngầm là gì? Các công bố khoa học về Công trình ngầm

Công trình ngầm là những công trình xây dựng được thực hiện dưới lòng đất hoặc dưới mặt nước, không nằm trên mặt đất mà ẩn dưới đất hoặc nước. Các công trình ng...

Công trình ngầm là những công trình xây dựng được thực hiện dưới lòng đất hoặc dưới mặt nước, không nằm trên mặt đất mà ẩn dưới đất hoặc nước. Các công trình ngầm thường được sử dụng để cung cấp dịch vụ và tiện ích cho cộng đồng như hệ thống điện, viễn thông, cấp nước, hệ thống thoát nước, hầm chui, đường hầm, bể chứa nước, hầm bảo vệ, nhà ga điện ngầm, hầm mét,... Công trình ngầm thường có tính chất phức tạp và yêu cầu các kỹ thuật xây dựng đặc biệt để đảm bảo độ an toàn và hiệu quả của công trình.
Công trình ngầm là những công trình được xây dựng dưới mặt đất hoặc dưới mặt nước. Các công trình này thường được thiết kế và xây dựng để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của xã hội như giao thông, cấp thoát nước, cung cấp điện và viễn thông.

Công trình ngầm sử dụng các công nghệ đặc biệt để xây dựng và vận hành. Đầu tiên, công trình ngầm yêu cầu kiến thức cao về địa chất, để đảm bảo rằng mặt đất hoặc nước trên đó có đủ sức chịu tải và độ ổn định cần thiết. Ngoài ra, công trình ngầm cũng phải được chú trọng đến xử lý nước dẫn vào và thoát ra, vì việc duy trì chất lượng nước là rất quan trọng.

Các công trình ngầm như hầm chui, đường hầm và nhà ga điện ngầm thường được xây dựng để giải quyết vấn đề giao thông. Chúng giúp giảm ùn tắc và nâng cao khả năng di chuyển của người dân và phương tiện. Các công trình này thường đòi hỏi sự chú ý đặc biệt đến thiết kế, xử lý khí độc và hệ thống an toàn trong trường hợp khẩn cấp.

Các công trình ngầm cung cấp dịch vụ cấp thoát nước và điện cho các khu dân cư và doanh nghiệp. Hệ thống thoát nước ngầm được xây dựng để thu gom và xử lý nước thải. Ngoài ra, hệ thống điện ngầm cung cấp điện cho các tòa nhà và cung cấp năng lượng cho mạng lưới điện quốc gia.

Công trình ngầm còn được sử dụng trong viễn thông, như việc xây dựng các hệ thống cáp quang ngầm để truyền dẫn thông tin. Điều này giúp cải thiện tốc độ và chất lượng truyền thông, đồng thời giảm thiểu việc rối loạn về cáp trên mặt đất.

Trên thực tế, công trình ngầm có thể khác nhau về mục đích và quy mô. Tuy nhiên, chung quy lại, công trình ngầm đóng góp quan trọng vào sự phát triển và hỗ trợ hạ tầng của một thành phố hoặc khu vực.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "công trình ngầm":

Lựa chọn hệ tọa độ để xác lập hệ quy chiếu trong xây dựng công trình ngầm
Trong bài báo đã nghiên cứu, khảo sát lý thuyết và thực nghiệm để đánh giá độ lệch tọa độ địa diện chân trời của điểm do ảnh hưởng của độ chênh cao; ảnh hưởng của độ lệch dây dọi đến tọa độ địa diện trong phạm vi 10km. Nội dung bài báo cũng khảo sát đặc điểm biến dạng của tọa độ địa diện chân trời và tọa độ UTM địa phương theo kích thước vùng xét và chênh lệch độ cao điểm, trong đó có khu vực miền núi với chênh cao lớn. Từ đó đề xuất sử dụng hệ tọa độ địa diện để xác lập hệ quy chiếu trong xây dựng đường hầm đào đối hướng trên khu vực đồng bằng và miền núi.
Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả dò tìm công trình ngầm bằng thiết bị radar xuyên đất ramax/x3m
Nội dung của bài báo trình bày kết quả nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng minh giải giản đồ sóng Radar để phát hiện công trình ngầm.. Những giải pháp kỹ thuật này cho phép nâng cao khả năng phát hiện và độ chính xác đo vẽ công trình ngầm đô thị bằng thiết bị Radar xuyên đất RAMAC / X3M.
Khảo sát độ chính xác máy dò công trình ngầm hoạt động theo phương pháp cảm ứng điện từ
Bản đồ công trình ngầm là tài liệu cơ sở để quản lý, sử dụng, cải tạo sửa chữa các công trình ngầm hiện có và cũng là tài liệu hết sức quan trọng, không thể thiếu cho việc thiết kế, xây dựng các công trình ở trên cũng như ở dưới mặt đất. Trên thế giới hiện nay có nhiều loại máy dò theo nguyên tắc Rada xuyên đất hoặc theo nguyến tắc cảm ứng điện từ. Trong nước hiện nay các máy dò công trình chủ yếu hoạt động theo nguyên tắc cảm ứng điện từ như máy dò IT4, máy dò công trình ngầm U-SCAN/SCANMITTER. Bởi vậy mục đích đặt ra của đề tài là khảo sát độ chính xác máy dò công trình ngầm hoạt động theo phương pháp cảm ứng điện từ.
Ứng dụng Radar xuyên đất (GPR) để dò tìm và đo vẽ bản đồ công trình ngầm đô thị
Nội dung của bài báo trình bày một số kết quả nghiên cứu về khả năng và độ chính xác dò tìm, phát hiện công trình ngầm của thiết bị GPR (RAMAC / X3M) để thành lập bản đồ công trình ngầm một khu vực của thành phố Hà nội.
TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH NGẦM TRONG NỀN SAN HÔ CHỊU TÁC DỤNG ĐỒNG THỜI CỦA ĐỘNG ĐẤT VÀ LỰC THUỶ TĨNH
Bài báo trình bày phương pháp tính tương tác giữa công trình ngầm trong nền san hô chịu tác dụng của tải trọng do động đất và lực thuỷ tĩnh nên. Bài toán được giải quyết bằng mô hình phẳng, trên cơ sở phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH), kết hợp phần biến dạng phẳng dạng tam giác 3 điểm nút và phần tử tiếp xúc hai chiều (2D). Với thuật toán kết hợp tích phân trực tiếp Newmark và phương pháp lặp Newton-Raphson tác giả lập trình tính toán trong môi trường Matlab để giải phương trình phi tuyến liên kết. Kết quả tính toán số phù hợp quy luật cơ học và toán học cho thấy khả năng của chương trình đã lập. Nội dung của bài báo có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và tính toán, thiết kế các kết cấu công trình ngầm trong nền san hô.Summary: In this study, the author present the calculating method interaction between underground structure and coral foundation under earthquake and hydrostatic load. The problem analysis with finite element method and using plane strain three nodes triangular element and 2D slip element (for slip layer between underground structure and coral foundation). The paper results can be used in design as reference for the structures in the coral foundation under earthquake loads.
Thành lập cơ sở dữ liệu và bản đồ công trình ngầm khu vực đô thị
Công trình ngầm đóng vai trò quan trọng trong công tác phát triển đô thị. Việc quản lý, khai thác và sử dụng các công trình ngầm một cách hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên đất cần có bản đồ công trình ngầm. Bài báo đưa ra nội dung, qui trình thành lập bản đồ công trình ngầm(CTN), phương pháp thể hiện các đối tượng CTN, xây dựng cơ sở dữ liệu CTN đáp ứng yêu cầu cấp thiết về khai thác và quản lý các công trình ngầm tại đô thị.
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ THỰC TRẠNG GIẢM THÍNH LỰC CỦA BỘ ĐỘI THI CÔNG CÔNG TRÌNH NGẦM QUỐC PHÒNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát tình hình ô nhiễm tiếng ồn và tình trạng giảm thính lực của bộ đội thi công công trình ngầm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chọn 200 bộ đội công binh ở 2 lữ đoàn Công Binh đủ tiêu chuẩn chia làm 2 nhóm: 100 bộ đội làm việc trực tiếp trong công trình ngầm, 100 làm việc hành chính không trực tiếp làm trong công trình ngầm và 100 mẫu đo cường độ tiếng ồn tương ứng với vị trí làm việc của 100 bộ đội làm việc trực tiếp trong công trình ngầm. Kết quả: Trong 100 mẫu tiếng ồn có 61% mẫu vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động (TCVSLĐ). Cường độ tiếng ồn vượt từ 1,5-30,4 dBA so với tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Tỉ lệ giảm thính lực ở người lao động trong các khu vực sản xuất trực tiếp chiếm 39%, giảm thính lực ở bộ đội có đặc điểm là giảm tần số cao, thuộc dạng điếc tiếp âm đối xứng phù hợp với giảm thính lực do tiếp xúc với tiếng ồn. Tỷ lệ giảm thính lực tăng theo tuổi đời. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa thấy sự khác biệt giữa giảm thính lực và tuổi nghề ở bộ đội thi công công trình ngầm. Kết luận: Mức độ ô nhiễm tiếng ồn trong công trình ngầm khá cao, có tới 61% mẫu vượt quá TCVSLĐ và vượt quá 1,5-30,4 dBA so với tiêu chuẩn của BYT. Làm việc lâu dài trong môi trường này có thể dẫn tới tình trạng giảm thính lực do tiếp xúc với tiếng ồn là 39% và có mối liên quan giữa tỉ lệ giảm thính lực với tuổi đời.
#giảm thính lực #tiếng ồn #công trình ngầm
Khả năng ứng dụng xỉ thép trong bê tông tự đầm cho kết cấu chống giữ công trình ngầm
Xỉ thép là sản phẩm phế thải ở các nhà máy luyện thép. Xỉ thép thường có dạng hạt, mạt nên dễ dàng trong quá trình trộn bê tông, có tỷ trọng lớn nên dễ chìm xuống dưới, đi qua các khoảng hở giữa cốt thép nên có khả năng rất tốt ứng dụng trong bê tông tự đầm (SCC). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng độ bền nén của bê tông xỉ thép tự đầm thu được là (29,30÷35,97) MPa và (30,35÷37,37) MPa tương ứng với mác bê tông M300 và M400. Mô đun đàn hồi với bê tông xỉ thép tự đầm M300 và M400 là 33,38 MPa và 38,58 MPa ở tuổi 28 ngày. Độ bền kéo uốn của dầm bê tông xỉ thép tự đầm kích thước BxHxL = 150 x 300 x 600 mm là 42,37 MPa với mẫu M300 và 46,9 MPa mẫu M400. Độ mài mòn bề mặt mẫu 0,34 và 0,30 g/cm3 với mẫu bê tông xỉ thép có mác M300 và M400. Các giá trị trên đều tương đương và cao hơn với bê tông thông thường. Khả năng công tác của bê tông xỉ thép tự đầm cũng cao hơn bê tông thông thường. Do đó bê tông xỉ thép tự đầm hoàn toàn có khả năng ứng dụng cho kết cấu chống giữ các công trình ngầm, đặc biệt là các công trình ngầm có tuổi thọ lớn như các đường hầm giao thông, các công trình ngầm có yêu cầu cách nước, chống thấm để tận dụng các sản phẩm phế thải, cải thiện môi trường trong các nhà máy luyện thép tại Việt Nam nói chung và của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng.
#Bê tông đúc sẵn #Bê tông tự đầm (SCC) #Đường hầm #Vỏ chống #Xỉ thép
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG KHỚP CỦA BỘ ĐỘI CÔNG BINH THI CÔNG CÔNG TRÌNH NGẦM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng rối loạn cơ xương khớp và mối liên quan với một số yếu tố cá nhân và nghề nghiệp của bộ đội công binh thi công công trình ngầm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 200 quân nhân làm việc tại 2 lữ đoàn công binh, trong đó 100 quân nhân trực tiếp lao động và làm việc trong công trình ngầm (nhóm chủ cứu), 100 quân nhân còn lại không lao động trong công trình ngầm (nhóm chứng). Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích, so sánh, đối chứng. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm chủ cứu là 38,70± 5,81 nhóm chứng là 38,70± 6,57. Tỉ lệ rối loạn cơ xương khớp (RLCXK) ở nhóm chủ cứu cao hơn nhóm chứng (86% so với 62%). Vị trí RLCXK chủ yếu là cổ/gáy (24%), vai (23%), nửa trên lưng (26%), nửa dưới lưng (23%). Quân nhân có độ tuổi ≥40 tuổi có nguy cơ RLCXK cao hơn nhóm <30 tuổi 1,6 lần, tư thế lao động bất lợi có nguy cơ RLCXK cao hơn nhóm không bất lợi 1,27 lần. Kết luận: Tỉ lệ RLCXK ở bộ đội thi công công trình ngầm là tương đối cao (86%). Vị trí RLCXK chủ yếu là cổ/gáy, vai và lưng. Có mối liên quan giữa RLCXK với tuổi và tư thế lao động, tuổi càng cao, tư thế lao động bất lợi thì nguy cơ RLCXK càng cao.
#Rối loạn cơ xương khớp #bộ đội công binh #công trình ngầm
Đánh giá hiệu quả của hệ thống bảo vệ cathode cho các công trình đường ống ngầm bằng kỹ thuật đo phân bố điện thế (CIPS) và đo chênh lệch điện thế (DCVG)
Tạp chí Dầu khí - Tập 4 - Trang 45-50 - 2015
Kỹ thuật đo phân bố điện thế (Close interval potential survey - CIPS) được sử dụng để đánh giá hiệu quả của hệ thống bảo vệ cathode trên toàn bộ chiều dài của đường ống ngầm. Theo dõi sự chênh lệch điện thế (Direct current voltage gradient - DCVG) bằng cách đo sự chênh lệch điện áp tại mặt đất phía trên đường ống được bảo vệ cathode, là phương pháp chính xác nhất để xác định vị trí kích thước và khuyết tật lớp phủ trên đường ống ngầm mà không cần tiếp cận trực tiếp. Trong bài báo này, nhóm tác giả giới thiệu nguyên tắc kết hợp kỹ thuật đo phân bố điện thế với đo chênh lệch điện thế và kết quả ứng dụng kỹ thuật này để đánh giá hiệu quả của hệ thống bảo vệ cathode cho các đường ống ngầm.
#Cathodic protection #close interval potential survey #direct current voltage gradient
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2